🦕 Phân Phối Lợi Nhuận

Lũy kế sau 3 quý đầu năm, nhà phân phối chính hãng Mercedes-Benz tại Việt Nam đạt hơn 5.019 tỷ đồng doanh thu thuần và 198 tỷ đồng lãi sau thuế. So sánh với cùng kỳ năm ngoái, cả hai chỉ tiêu đều tăng trưởng, lần lượt 58% và 444,3%. Lý giải về kết quả kinh doanh quý III 9OBPoO. Tải về bản PDF Tải về bản PDF Khi bắt đầu việc kinh doanh, lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất. Được định nghĩa như là “tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí”, lợi nhuận là số tiền mà một doanh nghiệp thu được trong suốt kỳ kế toán nhất định. Nói chung, lợi nhuận thu về càng nhiều càng tốt vì chủ doanh nghiệp có thể sử dụng nó để tái đầu tư. Việc xác định một cách chính xác lợi nhuận từ việc kinh doanh là một phần thiết yếu trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đó cũng có thể giúp chủ doanh nghiệp quyết định mức giá của hàng hóa và dịch vụ, mức lương của nhân viên và hơn thế nữa. Hãy xem Bước 1 bên dưới để bắt đầu cách tính lợi nhuận cho doanh nghiệp của bạn. 1 Bắt đầu với tổng số thu nhập của doanh nghiệp bạn đang quản lý. Để tính được lợi nhuận của doanh nghiệp, bạn sẽ bắt đầu bằng việc cộng tất cả tiền thu được từ hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định ví dụ, một quý, một năm, một tháng,.... Tính tổng doanh thu bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong khoảng thời gian đang được đề cập đến. Việc này có thể được tổng hợp từ nhiều nguồn, bao gồm cả doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp, các khoản thanh toán từ các thành viên, hoặc, thanh toán từ các cơ quan của chính phủ, thuế, phí, doanh thu từ việc bán bản quyền,... Lưu ý rằng bạn cần trừ ra bất kỳ khoản tiền nào đã hoàn lại cho khách hàng do trả hàng bán hay do tranh chấp để việc tính tổng thu nhập của bạn chính xác hơn. Tính toán lợi nhuận của 1 doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn bằng ví dụ sau đây. Giả sử chúng ta sở hữu một công ty xuất bản với quy mô nhỏ. Trong tháng rồi, doanh thu bán lẻ sách trong khu vực là 20 triệu đồng. Tuy nhiên, chúng ta cũng bán bản quyền một số sách với trị giá 7 triệu và đồng thời nhận 3 triệu từ các nhà bán lẻ sách về tài liệu quảng cáo chính thức. Nếu trên đây là tất cả các nguồn doanh thu của công ty, chúng ta có thể tính tổng thu nhập là 20 + 7 + 3 = 30 triệu. 2 Tính tổng chi phí kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán nhất định. Chi phí kinh doanh có thể rất đa dạng tùy thuộc vào loại hình hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. Nói chung, tổng chi phí kinh doanh thể hiện tất cả số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kế toán đã xác định. Hãy xem phần mô tả bên dưới về chi tiết các khoản chi phí mà một doanh nghiệp phải chịu khi hoạt động bình thường. Trong ví dụ của chúng ta, giả sử việc kinh doanh phải chi ra hết 13 triệu đồng trong tháng để kiếm được 30 triệu thu nhập. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ sử dụng 13 triệu như là tổng chi phí để tạo ra thu nhập đó. 3 Trừ tổng chi phí với tổng thu nhập. Khi bạn tính được giá trị chính xác của tổng thu nhập và chi phí kinh doanh, việc tính lợi nhuận sẽ dễ dàng. Đơn giản là bạn chỉ cần trừ thu nhập với chi phí để tính được lợi nhuận. Giá trị lợi nhuận kinh doanh mà bạn có được thể hiện số tiền mà bạn đã kiếm được trong khoảng thời gian nhất định. Số tiền này được các chủ doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích. Họ có thể tái đầu tư số tiền này vào hoạt động kinh doanh, sử dụng nó để trả nợ vay, trả cổ tức cho nhà đầu tư, hoặc đơn giản là gửi tiết kiệm. Trong ví dụ của chúng ta, khi chúng ta đã có những con số chính xác, cụ thể về thu nhập và chi phí, việc tính lợi nhuận kinh doanh là hoàn toàn đơn giản. Trừ thu nhập với chi phí của doanh nghiệp 30 triệu - 13 triệu, chúng ta sẽ thu được lợi nhuận là 17 triệu. Nếu chúng ta là chủ doanh nghiệp, ta có thể sử dụng số tiền này để mua một máy in mới cho công ty xuất bản của mình nhằm tăng số lượng sách mà chúng ta có thể in và tăng khả năng mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty về lâu dài. 4 Lưu ý rằng lợi nhuận mang giá trị âm được gọi là “lỗ thuần”. Thay vì nói rằng công ty có lợi nhuận âm, chúng ta thường nói công ty bị “thua lỗ trong hoạt động kinh doanh” hay công ty có “lỗ thuần trong hoạt động kinh doanh NOL”. Nếu công ty tạo ra lợi nhuận âm, điều này có nghĩa là, trong khoảng thời gian tinh toán, công ty đã tiêu nhiều tiền hơn số tiền mà nó kiếm được. Đối với hầu hết các công ty việc tạo ra lợi nhuận âm là điều nên tránh, cho dù trong thời gian đầu hoạt động của công ty, đôi khi việc bị lỗ là không thể tránh khỏi. Trong trường hợp lỗ thuần, doanh nghiệp có thể phải chịu chi phí lãi vay cho hoạt động của doanh nghiệp hoặc tăng thêm vốn từ nhà đầu tư. Khoản lỗ thuần không nhất thiết thể hiện doanh nghiệp đang bên bờ vực thẳm mặc dù trường hợp này cũng “có thể” xảy ra. Thường các doanh nghiệp bị lỗ khi họ đang chịu một khoản chi phí một lần ban đầu nào đó khá lớn như chi phí mua văn phòng, xây dựng một chi nhánh mới, cho đến khi bắt đầu có lợi nhuận. Chẳng hạn, đã không tạo ra được đồng lợi nhuận nào trong 9 năm 1994-2003 trước khi nó bắt đầu thu được lợi nhuận sau đó. [1] 5 Tra cứu các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Khi việc tính toán lợi nhuận trở nên đơn giản hơn, phần khó nhất trong việc xác đinh lợi nhuận của một doanh nghiệp là xác định chính xác thông tin doanh thu và chi phí. Thật may là hầu hết doanh nghiệp đều phải công bố các tài liệu kế toán như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê rõ nguồn gốc các khoản thu nhập và chi phí. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kê khai chi tiết nguồn gốc các khoản thu và chi cũng như có “một dòng cuối” ghi nhận tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Sử dụng những thông tin có được trong báo cáo hoạt động kinh doanh này ta hoàn toàn có thể tính toán được chính xác tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ xem xét từng bước về các nguồn thu nhập và chi phí mà một báo cáo hoạt động kinh doanh thực tế có thể có. Quảng cáo 1 Bắt đầu với giá trị doanh thu thuần của doanh nghiệp. Trong khi lợi nhuận được xác định dễ dàng bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí thì hai đại lượng này được xác định từ rất nhiều nguồn khác nhau. Do đó, nếu bạn bắt đầu tính lợi nhuận của doanh nghiệp, bạn có thể phải làm việc với nhiều nguồn số liệu khác nhau hơn là chỉ sử dụng một nguồn số liệu. Ở phần này, chúng ta sẽ phân tích doanh thu và chi phí theo từng phần. Bắt đầu với doanh thu thuần — là số tiền được tạo ra từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, trừ đi hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu và khoản chi phí cho hàng bị hỏng hay bị lỗi. Để minh họa cho việc phân tích thu nhập và chi phí, hãy theo dõi ví dụ sau. Giả sử rằng chúng ta sở hữu một công ty nhỏ sản xuất giày thể thao cao cấp. Trong quý này, chúng ta bán được 350 triệu đồng. Tuy nhiên, chúng ta mất 10 triệu đồng cho việc thu hồi một số sản phẩm. Chúng ta cũng phải trả lại 2 triệu cho hàng bán bị trả lại và chiết khấu liên quan đến các sản phẩm này. Trong trường hợp này, doanh thu thuần của công ty là 350 – 10 – 2 = 338 triệu đồng. 2 Trừ giá vốn hàng bán để xác định tổng thu nhập. Các doanh nghiệp phải chi tiền để tạo ra tiền. Sản phẩm được tạo ra từ các nguyên vật liệu, và doanh nghiệp cần phải trả chi phí nguyên vật liệu này và nhân công, có nghĩa là doanh nghiệp phải tốn chi phi để làm ra sản phẩm họ cần bán. Những chi phí này được gọi là giá vốn hàng bán COGS. Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu và nhân công liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm, nhưng không gồm các chi phí gián tiếp như chi phí phân phối, vận chuyển, và lực lượng bán hàng. [2] . Trừ giá vốn hàng bán cho doanh thu thuần để xác định tổng thu nhập. Trong ví dụ ở công ty giày thể thao, công ty cần mua vải và cao su đề sản xuất giày và cũng cần trả tiền cho công nhân nhà máy vận chuyển các vật liệu này vào kho. Giả sử chúng ta mất 30 triệu đồng mua vải và cao su, và mất 35 triệu đồng trả cho công nhân vận chuyển cho quý này, thu nhập ròng sẽ là 338 – 30 – 35 = 273 triệu đồng. Lưu ý rằng trong trường hợp doanh nghiệp đang tính không bán bất cứ sản phẩm cụ thể hữu hình nào ví dụ như công ty tư vấn, chi phí tạo ra doanh thu được coi như là giá vốn hàng bán sẽ được sử dụng. Chi phí tạo ra doanh thu bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như chi phí nhân công và hoa hồng trên doanh thu, nhưng không bao gồm các chi phí gián tiếp như tiền lương nhân viên, tiền thuê nhà, tiền điện nước,…[3] 3 Trừ ra tất cả chi phí hoạt động. Các doanh nghiệp không chỉ tốn chi phí để bán được sản phẩm và/hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, họ cũng tốn chi phí trả lương cho nhân viên, lập quỹ cho hoạt động quảng bá sản phẩm, và chi phí điện nước. Những chi phí này được gọi là chi phí hoạt động và được định nghĩa như là những chi phí cần thiết để doanh nghiệp có thể hoạt động, các doanh nghiệp vẫn phải tốn những chi phí này dù sản phẩm có được bán ra hay dịch vụ có được thực hiện hay không. Trở lại ví dụ về công ty bán giày thể thao, giả sử rằng chúng ta trả lương cho nhân viên không liên quan đến việc sản xuất là 120 triệu đồng. Chúng ta cũng trả 10 triệu tiền thuê nhà và điện nước, và trả 5 triệu cho việc quảng cáo trên tạp chí. Nếu tất cả những chi phí này đều là chi phí hoạt động, chúng ta sẽ trừ như sau 273 – 120 – 10 – 5 = 138 triệu đồng. 4 Trừ ra chi phí khấu hao/chi phí phân bổ theo kỳ. Khi bạn trừ chi phí hoạt động ra khỏi chi phí, bạn sẽ trừ cả chi phí khấu hao và chi phí phân bổ. Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ là những chi phí có liên quan với nhau nhưng không giống nhau. Khấu hao Depreciation thể hiện sự giảm giá trị của các tài sản cố định hữu hình như thiết bị và dụng cụ do hao mòn trong quá trình hoạt động bình thường trong vòng đời của tài sản, trong khi đó chi phí phân bổ amortization thể hiện sự giảm giá trị của tài sản cố định vô hình như bằng sáng chế và bản quyền trong suốt thời gian sử dụng của tài sản. Trong ví dụ về công ty bán giày thể thao, giả sử rằng chiếc máy được sử dụng để sản xuất giày thể thao có giá là 100 triệu và sử dụng trong 10 năm. Chi phí khấu hao theo đường thẳng của chiếc máy là 10 triệu/năm, hoặc 2,5 triệu/quý. Nếu chi phí khấu hao/phân bổ chỉ có như vậy, chúng ta có thể tính thu nhập hoạt động sản xuất trong quý như sau 138 – 2,5= 135,5 triệu đồng. 5 Trừ ra tất cả những chi phí khác. Kế tiếp, bạn sẽ tính những chi phí đặc biệt phát sinh mà không thể tính vào hoạt động kinh doanh bình thường được. Những chi phí này có thể gồm tiền lãi vay, tiền trả nợ, mua tài sản mới, và những chi phí khác. Chúng có thể sẽ khác nhau trong mỗi kì kế toán, đặc biệt nếu chiến lược kinh doanh của công ty có thay đổi. Chúng ta giả định rằng công ty giày thể thao vẫn đang trả nợ gốc cho khoản vay từ lúc bắt đầu kinh doanh. Trong quý rồi, chúng ta trả 10 triệu tiền nợ vay. Chúng ta cũng mua một máy sản xuất giày mới với giá 20 triệu. Nếu đây là tất cả chi phí bất thường trong quý, chúng ta có thể trừ như sau 135,5 - 10 - 20 = 105,5 triệu đồng. 6 Cộng vào bất kỳ khoản doanh thu đặc biệt nào. Ngoài những chi phí bất thường, doanh nghiệp cũng có những nguồn doanh thu đặc biệt khác. Những nguồn này có thể gồm những thương vụ với các công ty khác, chẳng hạn doanh thu từ việc bán tài sản cố định hữu hình như thiết bị, và doanh thu từ tài sản cố định vô hình như tiền bản quyền, thương hiệu. Giả sử, trong quý rồi, chúng ta đã bán một chiếc máy làm giày cũ với giá 5 triệu đồng và cho phép một công ty quảng cáo khác sử dụng nhãn hiệu của công ty với phí là 10 triệu. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ cộng thêm những khoản doanh thu đặc biệt này vào tổng thu nhập 105,5 + 5 + 10 = 120,5 triệu đồng. 7 Trừ thuế để xác định thu nhập ròng. Cuối cùng, sau khi tất cả doanh thu và chi phí được tính toán, chi phí thuế sẽ được trừ vào doanh thu để xác định thu nhập ròng. Lưu ý rằng doanh nghiệp có thể chịu nhiều loại thuế ví dụ, một công ty có thể phải trả cả thuế nhà nước và thuế địa phương. Thêm vào đó, mức thuế suất có thể thay đổi tùy vào nơi hoạt động của công ty và lợi nhuận nó kiếm được. Sau khi trừ chi phí thuế vào phần lợi nhuận thu được, ta sẽ có thu nhập ròng của công ty, đây là mức thu nhập sẽ được người chủ doanh nghiệp sử dụng. Trong ví dụ của chúng ta, giả sử rằng, dựa trên mức thu nhập chịu thuế của kì trước, chúng ta phải đóng thuế hết 30 triệu đồng. Trừ 120,5 – 30 = 90,5 triệu đồng. Đây là con số thể hiện thu nhập thuần/ròng của doanh nghiệp, hay có thể nói 90,5 triệu đồng là lợi nhuận trong quý của công ty. Không phải thấp! Quảng cáo Lời khuyên Hãy chắc rằng bạn đã xem xết tất cả các chi phí hoạt động trong kỳ. Chi phí quảng cáo, lập danh thiếp và những cuộc gọi đường dài có thể không mất nhiều chi phí, nhưng chúng cần phải được xem xét ngay là chi phí trong kỳ. Lưu ý rằng bạn có thể xác định lợi nhuận thuần biên bằng cách tính tỷ lệ phần trăm doanh thu đã mang lại lợi nhuận. Hay nói cách khác, chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cho thu nhập thuần và chuyển số này thành tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, nếu doanh thu thuần là 10 triệu đồng, giá vốn hàng bán là 3 triệu đồng, và tổng chi phí hoạt động là 2 triệu đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ là 10 - 5 = 5 triệu đồng; lợi nhuận biên sẽ là 5/10 = 0,5 = 50%. Cảnh báo Nếu bạn điều hành một công ty nhỏ, hãy cẩn thận tách rời những chi phí trong nhà bạn ra khỏi chi phí hoạt động kinh doanh. Chỉ một phần hóa đơn điện nước, mạng internet và điện thoại được xem xét tính vào chi phí hoạt động kinh doanh. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn? Lợi nhuận chưa phân phối là gì? Cách tính lợi nhuận chưa phân phối như thế nào? Bạn đọc theo dõi ngay bài viết của phân tích báo cáo tài chính dưới đây >>Tham khảo ngay Review khóa học tài chính cho người không chuyên tốt nhất 1. Lợi nhuận chưa phân phối là gì Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh của công ty, doanh nghiệp về việc lãi hay lỗ sau khi đã tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận của công ty hoặc tình trạng thực tế việc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Việc phân chia lợi nhuận của công ty phải dựa trên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc phân chia này phải đảm bảo sự công khai, rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Lợi nhuận chưa phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tài khoản 421. 2. Kết cấu tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối Bên Nợ – Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; – Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; – Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; – Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; – Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có – Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; – Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; – Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dư bên Nợ Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2 – Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”. – Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay =>>Tìm hiểu thêm Khoá học phân tích tài chính doanh nghiệp 3. Cách tính lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối được chia dựa trên kết cấu ᴠà nội dung phản ánh dưới đây – Bên Nợ thể hiện thông tin ᴠề ѕố lỗ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trích lập quỹ của doanh nghiệp, chia lợi nhuận cho chủ ѕở hữu doanh nghiệp, bổ ѕung ᴠốn đầu tư. – Bên Có thể hiện thông tin về ѕố lợi nhuận mà hoạt động sản xuất, kinh doanh có được thực tế, thông tin ѕố lỗ được bù, ᴠiệc хử lý lỗ trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Tài khoản 421 thể hiện theo có ѕố dư Nợ hoặc theo ѕố dư Có. Trong đó, số dư bên Nợ được hiểu là số lỗ hoạt động kinh doanh chưa được xử lý. Số dư bên Có được hiểu là số lợi nhuận ѕau thuế chưa được phân phối hoặc chưa được doanh nghiệp ѕử dụng. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển lợi nhuận Nếu lãi Nợ TK 911 bên Có TK 911 > bên Nợ TK 911 Có TK 4212 lợi nhuận năm nay lãi Nếu lỗ Nợ TK 4212 lợi nhuận năm nay lỗ Có TK 911 bên Có TK 911 số thực tế phải phân phối, thì hoàn lại số đã phân phối thừa Nợ TK 111, 112, 3388 hoàn nhập lại cổ tức, lãi đã phân phối cho các bên góp vốn Nợ TK 414, 415, 353… hoàn nhập lại số lợi nhuận đã phân phối vào các quỹ và các nguồn vốn Có TK 4211 hoàn nhập phần chênh lệch Tìm hiểu thêm Khoá học kế toán tổng hợp 4. Lợi nhuận chưa phân phối dùng để làm gì Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh thu nhận được thực tiễn của doanh nghiệp trừ đi những khoản ngân sách để làm ra loại sản phẩm gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế càng cao thì chứng tỏ tình hình hoạt động công ty càng tốt, mang lại nhiều giá trị, lợi nhuận cho các cổ đông Vậy qua bài viết này, bạn đọc đã hiểu được lợi nhuận chưa phân phối là gì và cách tính lợi nhuận chưa phân phối. Hy vọng bài viết giúp ích cho bạn đọc >>Xem thêm Cơ Cấu Vốn Là Gì? Trình Bày Cơ Cấu Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp P/E Là Gì? Cách Tính P/E EBITDA Là Gì? Công Thức Và Cách Tính EBITDA Đòn Bẩy Tài Chính Là Gì? Ý Nghĩa Của Hệ Số Đòn Bẩy Tài Chính Rủi Ro Tài Chính Là Gì? Phân Tích Rủi Ro Tài Chính Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận doanh nghiệpYêu cầu và Nội dung phân phối lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp. Mỗi Doanh nghiệp sẽ có chính sách phân phối lợi nhuận riêng, sao cho đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Lợi nhuận doanh nghiệp là gì? Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật trừ thuế lợi tức. Lợi nhuận kinh tế khác lợi nhuận kế toán ở chỗ nó tính đến tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, chứ không chỉ bao gồm các khoản chi phí hiện, phải thanh toán bằng tiền. Lợi nhuận kinh tế có thể được xem xét dưới những giác độ sau Lợi tức mà doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí hiện – ví dụ về chi phí về vốn, lao động mà người chủ doanh nghiệp cung cấp. Phần thu nhập dôi ra mà người chủ doanh nghiệp được hưởng do cung ứng vốn và chấp nhận rủi ro. Phần thưởng trả cho năng lực kinh doanh của doanh nhân vì sức lực và trí lực bỏ ra để tổ chức hoạt động sản xuất, du nhập sản phẩm mới tức kết hợp các nhân tố sản xuất để tạo ra sản lượng và chấp nhận rủi ro. Phân phối Lợi nhuận doanh nghiệp Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và tiến hành phân phối Lợi nhuận đó. Chúng ta có thể hiểu như sau Phân phối lợi nhuận không phải là phân chia số tiền lãi đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực phát triển sản xuất kinh doanh, giúp Doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình. Phân phối lợi nhuận sau thuế nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của Doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả của Doanh nghiệp. Yêu cầu và Nội dung phân phối lợi nhuận doanh nghiệp Yêu cầu phân phối Lợi nhuận Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây – Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi nhuận giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên, trước hết cần làm nghĩa vụ và hoàn thành trách nhiệm đối với nhà nước theo pháp luật quy định như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. – Doanh nghiệp phải có phần lợi nhuận để lại phù hợp để giải quyết các nhu cầu sản xuất- kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong Doanh nghiệp mình. Nội dung phân phối lợi nhuận Tổng lợi tức thực hiện cả năm của Doanh nghiệp sau khi nộp thuế lợi tức theo luật định kể cả thuế lợi tức bổ sung nếu có được phân phối theo thứ tự như sau 1 Nộp thuế – Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. – Trường hợp lợi tức sau thuế không đủ để nộp tiền thu sử dụng vốn theo mức quy định thì Doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi tức sau thuế. – Trường hợp doanh nghiệp bị lỗ thì không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn. 2 Trả tiền phạt Trả tiền phạt như tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn sau khi trừ tiền thu được, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế lợi tức phải nộp. 3 Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức trước thuế 4 Đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù ngân hàng thương mại, bảo hiểm,… mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức, thì sau khi trừ các khoản từ 1 đến 3 nêu trên, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ do Nhà nước quy định. 5 Chia lãi cho các đối tượng góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu có 6 Phần lợi tức còn lại trích lập quỹ của Doanh nghiệp theo quy định trong Thông tư. Lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với Doanh nghiệp, quyết định đến sự sống còn của Doanh nghiệp. Nếu Chủ doanh nghiệp đang gặp vấn đề về gia tăng Lợi nhuận thì hãy liên hệ với tôi, tôi luôn sẵn sàng đồng hành và chia sẻ cũng Chủ doanh nghiệp để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho Doanh nghiệp. COACH Rita – Tô Quý Ngọc Châu

phân phối lợi nhuận